Hoc ke toan cap toc tai thanh hoa
Phân biệt tài sản cố định và tài sản lưu động như thế nào? Bài viết hôm nay kế toán ATC xin chia sẽ vấn đề này nhé!
1.Tài sản lưu động là gì?
Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan chưa có quy định về tài sản lưu động.
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Lưu động là không ở nguyên một chỗ mà luôn luôn di chuyển.
Tài sản lưu động (current assets) là những tài sản ngắn hạn và những tài sản thường xuyên
luân chuyển trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản lưu động được
thể hiện ở các bộ phận bao gồm có tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, hiện vật (vật tư,
hàng hóa), các khoản nợ phải thu ngắn hạn. Các đối tượng lao động trên chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
2.Đặc điểm tài sản lưu động
Tài sản lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và trong quá trình đó hình thái vật
chất của nó liên tục biến đổi
Sự thay đổi hình thái thường xuyên được mô tả theo một chu kỳ khép kín: Tiền → Nguyên vật liệu →
Bán thành phẩm → Thành phẩm → Tiền (T – H – T’)
Giá trị của tài sản lưu động chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sử dụng của sản phẩm mới, được
thu hồi hoàn toàn một lần sau khi sản phẩm được thanh toán.
3.Phân loại tài sản lưu động
a.Phân loại theo lĩnh vực
Trong các doanh nghiệp, người ta thường chia tài sản lưu động thành hai bộ phận:
+ Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và một bộ
phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
+ Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển
hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
b.Phân loại theo đặc điểm kinh tế và khả năng chuyển đổi (Phân loại theo thanh khoản)
– Tiền: Tài sản lưu động gồm tất cả tiền mặt có trong quỹ, tiền ở tài khoản ngân hàng và tiền
đang chuyển. Lưu ý ở đây không phải chỉ có tiền mặt mà còn bao gồm:
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền trong thanh toán
+ Tiền dưới dạng séc các loại
+ Tiền trong thẻ tín dụng và các loại thẻ ATM
– Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý: Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý thuộc nhóm tài sản đặc biệt chủ
yếu dùng vào mục đích dự trữ. Nhưng trong một số ngành như ngân hàng, bảo hiểm, tài chính thì
giá trị vàng, bạc, kim cương, đá quý, kim khí quý…rất lớn
– Những tài sản tương đương tiền
Đây là nhóm bao gồm các tài sản có khả năng chuyển đổi cao nghĩa là nó dễ bán và dễ
chuyển đổi thành tiền khi cần. Nhưng không phải toàn bộ các loại chứng khoán đều thuộc
nhóm này. Những chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được gọi là tài sản lưu động thuộc nhóm này.
Bên cạnh đó những giấy tờ thương mại ngắn hạn được đảm bảo độ an toàn cao cũng
thuộc nhóm này. Ví dụ: kỳ phiếu thương mại, hối phiếu ngân hàng, bộ chứng từ hoàn chỉnh…
– Chi phí trả trước: Chi phí trả trước gồm những khoản tiền công ty đã chi trả trước cho
người bán, nhà cung cấp hoặc đối tượng khác. Một số khoản trả trước có mức độ rủi ro
cao do phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khó dự đoán.
– Các khoản phải thu: Các khoản phải thu là tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp nhất
là công ty kinh doanh thương mại hoặc mua bán hàng hóa. Hoạt động mua bán giữa các
bên phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Thực tế các khoản phải thu gồm nhiều mục
khác nhau tùy vào tính chất quan hệ mua bán, quan hệ hợp đồng.
– Hàng hóa vật tư: Hàng hóa vật tư được theo dõi trong một mục gọi là hàng tồn kho.
Hàng tồn kho ở đây không có nghĩa là hàng dư không bán được. Mà nó còn bao gồm cả
những nguyên vật liệu đang tồn trong kho, xưởng hoặc quầy hàng. Bao gồm nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, thành phẩm…
– Các chi phí chờ phân bổ: Thực tế một khối lượng nguyên vật liệu và khoản chi phí phát sinh
nhưng chưa thể được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Các khoản này được đưa
vào giá thành trong khoản thời gian phù hợp.
c.Phân loại theo phương thức quản lý
Có thể chia tài sản lưu động của doanh nghiệp thành 02 loại, đó là:
+ Tài sản lưu động thường xuyên: là những tài sản lưu động mà doanh nghiệp sử dụng thường
xuyên trong hoạt động của mình. Bao gồm: tài sản lưu động trong sản xuất, hàng hóa, thành phẩm chờ bán, tiền mặt.
+ Tài sản lưu động tạm thời: là những tài sản lưu động chỉ phát sinh nhu cầu sử dụng trong quá
trình kinh doanh tại một số điểm, ngắn hạn, không có quy luật. Do đó, thường không có căn cứ để
tính toán định mức và cũng không cần thiết phải xác định định mức mà tùy vào thời điểm phát sinh
và loại tài sản phát sinh và thanh toán cho hợp lý.
Ví dụ: các khoản nợ phải thu quá hạn, nợ khó đòi, các loại tiền phạt, tiền bồi thường chưa thu được….
4.Phân biệt Tài sản lưu động và Tài sản cố định
Tài sản lưu động | Tài sản cố định | |
Khái niệm | Là những tư liệu lao động )nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. | Là tư liệu lao động chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn (ở Việt Nam hiện nay quy định từ 30 triệu đồng trở lên) và dùng được vào nhiều chu kỳ sản xuất |
Mục đích | Được giữ với mục đích bán lại | Tiếp tục sử dụng và tạo ra thu nhập |
Thời gian tổ chức | Dưới 1 năm | Hơn 1 năm |
Chu kỳ sản xuất | Tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh | Tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp |
Hình thái vật chất | Liên tục biến đổi | Không thay đổi cho đến khi bị hư hỏng hoàn toàn |
Luân chuyển về mặt giá trị | Chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sử dụng của sản phẩm mới, được thu hồi hoàn toàn một lần sau khi sản phẩm được thanh toán | Được luận chuyển dần, từng phần vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh |
Quy đổi về tiền mặt | Dễ thực hiện, có thể được chuyển đổi thành tiền mặt ngay lập tức | Không thể thực hiện một cách dễ dàng |
Nguồn vốn đầu tư | Đòi hỏi nguồn tài chính ngắn hạn để mua lại | Đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn, nguồn vốn dài hạn |
Lợi nhuận khi bán tài sản | Khi công ty bán tài sản lưu động, lợi nhuận thu được hoặc thua lỗ có tính chất kinh doanh | Khi công ty bán tài sản cố định, lợi nhuận thu được lãi hoặc lỗ vốn công ty |
Ví dụ | Hàng tồn kho, các khoản vay và ứng trước ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, tiền, chứng khoán có thể bán được, chi phí trả trước… | Đất đai, nhà cửa, nhà máy, máy tính, máy móc, xe cộ, tài sản cho thuê, đồ đạc, bản quyền, bằng sáng chế, thiện chí… |
Trên đây là bài viết hướng dẫn cách phân biệt tài sản lưu động và cố định, cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Hoc ke toan thuc hanh tai thanh hoa
Hoc kế toán thực hành ở thanh hóa