Học kế toán thực hành tại thanh hóa
Để quản lý nợ phải trả bạn cần nắm được những nguyên tắc kế toán công nợ, kế toán ATC
xin chia sẽ đến bạn những nguyên tắc đó trong bài viết sau đây:
Nợ phải trả là gì?
Nợ phải trả làcác khoản tiềnhoặcnghĩa vụ tài chínhmà một công ty hoặc cá nhân phải
thanh toán cho các bên khác trong tương lai. Đây là các khoản nợ phát sinh từ hoạt động vay mượn, mua
hàng hóa hoặc dịch vụ chưa thanh toán, và các nghĩa vụ tài chính khác. Nợ phải trả được
phân loại thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên thời gian đáo hạn của các khoản nợ đó.
Nợ phải trả là số tiền nợ các cá nhân hay công ty khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ,
nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới
hình thức tín dụng thương mại.
Theo định nghĩa trongchuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01: Nợ phải trả là nghĩa vụ
hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện và giao dịch đã qua mà doanh nghiệp
phải thanh toán từ nguồn lực của mình.
Các khoản nợ phải trả phổ biến nhất trong doanh nghiệp bao gồm: nợ với nhà cung cấp
hàng hóa, tiền lương cho nhân viên, các khoản thanh toán cho các bên liên quan, nợ vay ngân hàng, nợ thuế,…
Nguyên tắc kế toán công nợ phải trả
Nguyên tắc kế toán công nợ phải trả của doanh nghiệp được xác định bằng yếu tố sau:
Theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả, phân loại các khoản phải trả, phân loại các khoản
phải trả, ghi nhận các khoản phải trả khi có bằng chứng về tổn thất, Kế toán công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
Nguyên tắc kế toán công nợ phải trả được quy định tạiĐiều 50 của Thông tư 200/2014/TT-BTCnhư sau:
2.1 Theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả
Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi tiết theo các kỳ hạn thanh toán, đối tượng phải
trả, loại tiền tệ phải trả và các yếu tố khác tùy thuộc vào nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2.2 Nguyên tắc phân loại các khoản phải trả
Phân loại các khoản phải trả, bao gồm phải trả cho nhà cung cấp, phải trả nội bộ và các
khoản phải trả khác, được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
Phải trả người bán
Khoản phải trả cho người bán bao gồm các khoản nợ phát sinh từ việc mua hàng hóa,
dịch vụ, và tài sản từ người bán (bao gồm cả các khoản nợ giữa các đơn vị trong một
tập đoàn, các công ty liên doanh, liên kết). Điều này cũng áp dụng cho các khoản phải
trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong trường hợp nhập khẩu ủy thác).
Phải trả nội bộ
Khoản phải trả nội bộ bao gồm các khoản nợ giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Phải trả khác
Phải trả khác bao gồm các khoản nợ không liên quan đến hoạt động thương mại, không phát sinh từ việc mua bán hoặc cung cấp hàng hóa và dịch vụ:
- Các khoản phải trả liên quan đến chi phí tài chính, như lãi vay, cổ tức và lợi nhuận,
chi phí hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản phải trả cho bên thứ ba chi hộ; Các khoản tiền nhận từ việc ủy thác thanh toán
của các bên liên quan trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác;
- Các khoản phải trả không phải là giao dịch thương mại, bao gồm mượn tài sản, phải trả tiền phạt,
bồi thường, tài sản thừa chờ xử lý, đóng góp cho các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp,
và kinh phí công đoàn.
2.3 Phân loại khoản phải trả ngắn hặn dài hạn
Phân loại công nợ ngắn hạn:
- Định nghĩa:Công nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, tùy theo thời gian nào dài hơn.
- Ví dụ:
- Các khoản phải trả người bán trong vòng một năm.
- Các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính.
- Các khoản phải trả lương cho nhân viên.
- Các khoản phải trả về thuế, phí và lệ phí trong vòng một năm.
- Các khoản phải trả khác (ví dụ: chi phí dịch vụ, chi phí thuê nhà, văn phòng…).
Phân loại công nợ dài hạn:
- Định nghĩa:Công nợ dài hạn là các khoản nợ phải trả sau hơn một năm hoặc sau một
chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, tùy theo thời gian nào dài hơn.
- Ví dụ:
- Các khoản vay dài hạn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính.
- Các khoản phải trả dài hạn cho người bán (ví dụ: mua tài sản cố định trả góp).
- Các khoản trái phiếu doanh nghiệp phát hành có kỳ hạn trên một năm.
- Các khoản phải trả về thuế thu nhập hoãn lại.
- Các khoản nợ dài hạn khác (ví dụ: tiền thuê nhà trả trước dài hạn, nợ bảo hiểm xã hội…).
2.4 Ghi nhận các khoản phải trả khi có bằng chứng về tổn thất
Khi có bằng chứng cho thấy một rủi ro có thể xảy ra, kế toán cần ghi nhận ngay các khoản phải trả theo nguyên tắc thận trọng.
2.5. Kế toán công nợ phải trả có gốc ngoại tệ
Kế toán công nợ cần xác định các khoản phải trả thỏa mãn định nghĩa của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như được hướng dẫn trong Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ
giá hối đoái) để đánh giá lại vào cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính.
2.6 Nguyên tắc trình bày công nợ trên báo cáo tài chính
Nguyên tắc trình bày công nợ trên báo cáo tài chính gồm:
- Trình bày rõ ràng và minh bạch:Công nợ phải trả cần được trình bày rõ ràng,
minh bạch trên báo cáo tài chính, đảm bảo người đọc có thể hiểu và đánh giá đúng tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
- Thuyết minh đầy đủ:Các khoản công nợ phải trả cần được thuyết minh đầy đủ trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm các thông tin về tính chất, số tiền, thời gian đáo hạn và các điều kiện liên quan.
2.7 Nguyên tắc kiểm soát công nợ
Nguyên tắc kiểm soát công nợ bao gồm:
- Kiểm soát nội bộ chặt chẽ:Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ
để quản lý và giám sát các khoản công nợ phải trả, đảm bảo việc thanh toán đúng hạn và
tránh rủi ro mất khả năng thanh toán.
- Định kỳ rà soát và đối chiếu:Các khoản công nợ phải trả cần được rà soát và đối chiếu
định kỳ với các đối tượng có liên quan để đảm bảo tính chính xác và kịp thời điều chỉnh nếu có sai sót.
Nội dung các công việc kế toán công nợ phải trả cần thực hiện
Nội dung các công việc của kế toán công nợ phải trả là quản lý và ghi nhận các khoản
nợ của doanh nghiệp, theo dõi chi tiết các khoản phải trả nhà cung cấp, vay và nợ thuê
tài chính, trả người lao động và các khoản khác. Họ xác định, quản lý, đối chiếu số liệu,
thanh toán đúng hạn và lập biên bản đối chiếu công nợ. Kế toán công nợ phải đảm bảo
tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ thanh toán, báo cáo tình hình công nợ lên Ban lãnh đạo,
và lưu trữ chứng từ liên quan.
Kế toán công nợ phải trả đảm nhận việc quản lý và ghi nhận các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào quy mô và khối lượng công việc sẽ phân công và tổ chức cho kế toán công nợ phải trả.
Người làm kế toán công nợ phải trả cần xác định rõ các khoản phải trả phát sinh tại doanh
nghiệp, đồng thời quản lý các khoản mà họ phụ trách hoặc được giao cho người khác thực hiện.
Kế toán công nợ phải trả chỉ cần theo dõi và quản lý các tài khoản mà họ chịu trách nhiệm hoặc
liên quan đến các tài khoản khác như chi phí, trả trước,… Nếu công ty có các vị trí quản lý riêng
cho các tài khoản đối ứng với các khoản phải trả, kế toán thường phải đối chiếu số liệu kế toán
với các vị trí kế toán liên quan.
Ở các doanh nghiệp nhỏ hoặc vừa, kế toán công nợ phải trả có thể phải thực hiện nhiều
nhiệm vụ khác. Trong trường hợp này, việc xác định rõ các nhiệm vụ và yêu cầu cần đạt
giúp sắp xếp thời gian làm việc một cách hiệu quả nhất.
Nội dung quy trình kế toán công nợ phải trả cần thực hiện:
Các khoản phải trả nhà cung cấp
- Tiếp nhận và kiểm tra các hợp đồng mua sắm để xác định điều khoản thanh toán,
thời hạn thanh toán, và các điều khoản khác liên quan đến công nợ phải trả.
- Nhận và xử lý hồ sơ thanh toán từ các đơn vị trong doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác
và đầy đủ của thông tin.
- Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các hồ sơ thanh toán, tuân thủ các quy định và
quy trình của công ty và pháp luật.
- Thực hiện làm việc trực tiếp với đối tác, nhà cung cấp để chốt các số liệu và thông tin kế toán.
- Cập nhật và báo cáo thường xuyên về tình hình công nợ và kế hoạch thanh toán lên Ban lãnh đạo.
- Thực hiện thanh toán nợ phải trả đúng hạn theo ngân sách được phê duyệt.
- Lập biên bản đối chiếu, gia hạn, và bù trừ công nợ theo quy định.
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo về chính sách thanh toán các khoản công nợ.
- Lưu trữ chứng từ, sổ sách, báo cáo liên quan đến kế toán công nợ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Kế toán trưởng và Ban lãnh đạo.
Các khoản vay và nợ thuê tài chính
Trong năm tài chính, kế toán công nợ thực hiện theo dõi, thống kê, lập kế hoạch và báo
cáo về các hợp đồng vay nợ và thuê tài chính, bao gồm giá trị hợp đồng, thời hạn thanh
toán và tiến độ thanh toán chi tiết cho mỗi hợp đồng.
Cuối năm tài chính, kế toán sử dụng thời hạn còn lại của các hợp đồng để phân loại khoản
nợ phải trả là dài hạn hay ngắn hạn, cũng như đánh giá lại giá trị của các khoản vay và nợ
thuê có gốc ngoại tệ (nếu có).
Các khoản phải trả người lao động
Cuối mỗi tháng, kế toán nhận bảng chấm công và tính lương từ bộ phận nhân sự.
Nếu phòng kế toán chịu trách nhiệm chấm công và tính lương, họ cần chốt số ngày công,
giờ làm thêm, số tiền tạm ứng lương của nhân viên và áp dụng quy chế lương của doanh
nghiệp. Kế toán sau đó tính toán và thanh toán lương cho nhân viên theo quy định.
Lưu ý: Chi phí lương và các khoản trích theo lương cần được hạch toán đúng kỳ phát sinh,
theo tháng; thuế thu nhập cá nhân được hạch toán cùng thời điểm thanh toán tiền lương.
Các khoản phải trả khác
Đối với các khoản nợ phải trả khác như công nợ thuế, công nợ bảo hiểm, kế toán công nợ
thu thập thông tin về các giao dịch kinh tế, chứng từ kế toán liên quan và ghi nhận vào các
tài khoản theo dõi chi tiết theo hướng dẫn của Thông tư về chế độ kế toán doanh nghiệp
áp dụng (Thông tư 200 hoặc Thông tư 133).
Trên đây là những nguyên tắc của kế toán công nợ, kế toán ATC chúc các bạn thành thạo nghiệp vụ nhé!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Dia chi day ke toan thue tai Thanh Hoa
Dia chi day ke toan thue o Thanh Hoa