Trung tam ke toan tai thanh hoa
Bài viết hôm trước kế toán ATC đã thông tin đến bạn về các tài khoản kho, hôm nay chúng tôi xin chia sẽ đến bạn đọc về cách ghi nhận hàng tồn kho nhé!
1 Phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp giám sát liên tục và thường xuyên, cho phép cập nhật ngay lập tức tình hình nhập xuất và tồn kho, đồng thời có thể xác định giá trị xuất kho bất kỳ lúc nào.
Công thức để tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được trình bày như sau:
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng nhập kho trong kỳ – Giá trị hàng nhập kho trong kỳ
2 Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này ghi nhận giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, không yêu cầu tính toán liên tục. Do đó, chỉ tính giá trị hàng xuất kho vào cuối kỳ.
Công thức tính toán như sau:
Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ – Giá trị tồn cuối kỳ = Giá trị xuất cuối kỳ
Việc nắm vững các phương pháp kế toán kê khai hàng tồn kho giúp doanh nghiệp quản lý tài sản hiệu quả và đưa ra quyết định kinh doanh chính xác. Hãy áp dụng đúng phương pháp để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.
Cách hạch toán hàng hóa tồn kho
Hạch toán hàng hóa tồn kho là một phần quan trọng trong kế toán, giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác giá trị hàng tồn kho. Hãy cùng tìm hiểu cách hạch toán hàng hóa tồn kho để quản lý tài chính hiệu quả.Cách hạch toán hàng hóa tồn kho
3.1 Theo phương pháp ghi sổ liên tục
Nhập kho các mặt hàng mua, bao gồm hàng hóa, công cụ, dụng cụ và nguyên vật liệu:
- Ghi nợ tài khoản 152: Giá trị nguyên vật liệu;
- Ghi nợ tài khoản 153: Giá trị công cụ và dụng cụ;
- Nợ tài khoản 156: Giá trị hàng hóa;
- Ghi nợ tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa;
- Có các tài khoản 111/112/331…: Tổng số tiền phải thanh toán.
- Nếu đã nhận hóa đơn nhưng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoặc hàng hóa chưa về kho đến cuối kỳ, việc hạch toán sẽ dựa trên hóa đơn đã nhận:
- Nợ TK 151: Giá trị của hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển.;
- Ghi nợ tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa.;
- Có các tài khoản như TK 111, TK 112, TK 331, v.v.: Tổng số tiền phải thanh toán.
Khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa đang vận chuyển đã về và được nhập kho:
- Nợ tài khoản 152: Giá trị nguyên vật liệu;
- Ghi nợ tài khoản 153: Giá trị của công cụ và dụng cụ;
- Ghi nợ tài khoản 156: Giá trị hàng hóa;
- Có tài khoản 151: Giá trị của hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển.
Trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại hoặc giảm giá cho hàng hóa bán ra:
- Nợ TK 111/112/331…: Giá trị chiết khấu, giảm giá hàng hóa;
- Có TK 156: Giá trị hàng hóa (trong trường hợp còn tồn kho);
- Có TK 632: Giá vốn hàng hóa đã được bán;
- Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa.
Trong trường hợp mua hàng theo hình thức thanh toán trả chậm hoặc trả góp:
- Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa theo mức giá thanh toán ngay;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hóa;
- Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm bằng số tiền phải thanh toán trừ giá mua nếu thanh toán ngay.;
- Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán.
Hàng kỳ khi tính toán lãi suất cho các khoản mua hàng trả chậm hoặc trả góp:
- Nợ TK 635: Lãi suất trả chậm của kỳ đó;
- Có TK 242: Lãi suất trả chậm của kỳ đó.
Ghi sổ chi phí khi thực hiện mua hàng hóa:
- Nợ TK 156: Chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào liên quan đến chi phí mua hàng hóa;
- Có TK 111/112/331…: Tổng số tiền cần thanh toán.
Hàng hóa được xuất bán hoặc chuyển giao chi phí dở dang của dịch vụ cung cấp:
- Nợ TK 632: Chi phí vốn của hàng hóa đã được bán;
- Có TK 156: Giá trị hàng hóa đã được xuất bán.
Hàng hoá gia công hoặc chế biến:
- Khi hàng hóa được gửi đi gia công hoặc chế biến:
- Nợ TK 154: Giá trị hàng hóa gửi đi để gia công hoặc chế biến;
- Có TK 156: Giá trị hàng hóa đưa đi gia công chế biến.
- Chi phí gia công, chế biến hàng hoá:
- Nợ TK 154: Chi phí gia công hoặc chế biến hàng hoá;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí gia công hoặc chế biến hàng hoá;
- Có TK 111/112/331,…: Tổng giá thanh toán.
- Khi hàng hóa đã qua gia công hoặc chế biến được nhập kho:
- Nợ TK 156: Giá trị của hàng hóa sau khi đã được gia công hoặc chế biến;
- Có TK 154: Giá trị hàng hóa sau khi đã được gia công hoặc chế biến.
Xuất kho hàng gửi đi bán:
- Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán;
- Có TK 156: Hàng gửi đi bán.
3.2 Theo phương pháp kiểm kê theo định kỳ
- Đầu kỳ, chuyển giá trị hàng hóa còn tồn từ cuối kỳ trước sang giá trị hàng tồn kho của kỳ hiện tại:
- Nợ TK 611: Mua hàng;
- Có TK 156: Hàng hoá.
- Sau khi thực hiện kiểm kê số lượng và giá trị hàng tồn kho ở cuối kỳ:
- Nợ TK 156: Hàng hoá;
- Có TK 611: Mua hàng.
- Sau khi kiểm tra số lượng và giá trị của hàng tồn kho vào cuối kỳ:
- Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;
- Có TK 611: Mua hàng.
Trên đây là bài viết hướng dẫn cách ghi nhận hàng tồn kho trong doanh nghiệp, kế toán ATC chúc các bạn áp dụng tốt nhé!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Noi day ke toan tot nhat o Thanh Hoa
Trung tâm dạy kế toán tổng hợp tại Thanh Hóa