Hoc ke toan thuc hanh o thanh hoa
Trong ngành xây dựng, việc hạch toán tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán.
Do đặc thù thi công kéo dài, nhiều hạng mục và phát sinh chi phí theo từng giai đoạn, kế toán doanh nghiệp xây dựng cần theo dõi và tập hợp chi phí một cách chính xác, minh bạch.
Việc hạch toán đúng tài khoản 154 không chỉ giúp phản ánh trung thực giá thành công trình mà còn là cơ sở để kiểm soát chi phí, quyết toán với chủ đầu tư và tuân thủ quy định tài chính – kế toán hiện hành.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ bản chất, nguyên tắc và cách hạch toán tài khoản 154 trong ngành xây dựng một cách hiệu quả.
I. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp
Trong ngành xây dựng, phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp áp dụng cho việc tập hợp các chi phí liên quan đến việc thi công công trình, bao gồm chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy móc, thiết bị, chi phí quản lý và chi phí chung khác. Phương pháp này giúp tổng hợp chi phí cho từng công trình hoặc từng hạng mục cụ thể.

Các bước hạch toán tập hợp chi phí xây lắp:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện, bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia vào quá trình tạo thành sản phẩm hoặc hỗ trợ hoàn thành công trình.
Nguyên tắc hạch toán:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào phải được tính trực tiếp vào sản phẩm của hạng mục đó, dựa trên chứng từ gốc và số liệu thực tế sử dụng.
- Cuối kỳ hoặc khi bàn giao công trình, doanh nghiệp kiểm kê vật liệu còn tồn để ghi giảm chi phí.
- Nếu không thể tính trực tiếp, có thể áp dụng phương pháp phân bổ nguyên vật liệu theo tiêu thức hợp lý.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường)
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện tương tự như trong ngành công nghiệp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí vận hành máy móc thực hiện công tác xây lắp, bao gồm các loại máy chạy bằng động cơ hơi nước, dầu diesel, xăng, điện…
Phân loại chi phí sử dụng máy thi công:
- Chi phí thường xuyên: Gồm lương nhân công vận hành máy, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời: Bao gồm chi phí sửa chữa lớn máy móc không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá và chi phí xây dựng công trình tạm phục vụ máy móc (lều lán, bệ đỡ, đường ray…).
Hạch toán chi phí tạm thời của máy thi công:
- Trường hợp chi phí tạm thời phát sinh trước, kế toán ghi nhận vào TK 242 – Chi phí trả trước và phân bổ dần vào Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Nếu doanh nghiệp phải chi trả trước, ghi nhận:
- Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Nợ TK 632 – Chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí vượt mức bình thường)
- Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí quản lý tại công trường, gồm:
- Lương nhân viên quản lý đội, nhóm công trường.
- Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định.
- Khấu hao tài sản cố định dùng chung.
- Các chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338…
Ghi nhận dự phòng bảo hành công trình:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Có TK 352 – Dự phòng phải trả
Hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình
Chi phí bảo hành bao gồm các khoản nguyên vật liệu, nhân công, sử dụng máy móc và chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Hạch toán chi phí bảo hành phát sinh:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338…
Kết chuyển chi phí bảo hành công trình vào cuối kỳ:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Hoàn thành sửa chữa, bàn giao công trình:
- Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Hoàn nhập chi phí bảo hành khi hết thời gian bảo hành mà không sử dụng hết quỹ dự phòng:
- Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
- Có TK 711 – Thu nhập khác

Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình liên quan
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán thực hiện kết chuyển:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành công trình)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Ưu điểm của phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp:
- Giúp quản lý chi phí hiệu quả: Việc hạch toán chi phí theo từng công trình hoặc hạng mục giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí cụ thể cho từng dự án, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.
- Phù hợp với đặc thù công trình: Công trình xây dựng có thể kéo dài qua nhiều kỳ, vì vậy việc hạch toán tập hợp chi phí cho từng giai đoạn là rất cần thiết.
- Đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính: Khi kết chuyển chi phí vào giá thành công trình, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tính toán được lợi nhuận hoặc lỗ từ mỗi công trình.
II. Phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp
Trong ngành xây dựng, phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành công trình, giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát chi phí hiệu quả. Phương pháp này giúp kết chuyển các chi phí từ tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) vàotài khoản 632(Giá thành sản phẩm, công trình hoàn thành) khi công trình hoặc hạng mục xây dựng được hoàn thành.
Hình 11: Trong ngành xây dựng, phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành công trình
Ghi nhận chi phí hợp đồng không thể thu hồi
Các chi phí thuộc hợp đồng xây lắp không thể thu hồi sẽ được ghi nhận ngay trong kỳ kế toán:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Lưu ý: Nếu có khoản thu ngoài luồng không thuộc doanh thu hợp đồng, chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng có thể được giảm tương ứng.
Nhập kho nguyên liệu khi hợp đồng kết thúc
Khi kết thúc hợp đồng, nguyên liệu còn lại được nhập kho theo giá gốc:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá gốc)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thu hồi phế liệu nhập kho
Phế liệu thu hồi từ công trình được nhập kho theo giá trị có thể thu hồi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá trị thu hồi)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bán ngay vật liệu thừa hoặc thu hồi mà không qua nhập kho
Khi doanh nghiệp bán trực tiếp vật liệu thừa hoặc thu hồi mà không nhập kho, khoản thu này sẽ được ghi nhận giảm chi phí:
- Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dụng
Ghi nhận số tiền thu từ thanh lý máy móc, thiết bị thi công:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Ghi nhận chi phí liên quan đến thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có):
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- Có các TK 111, 112,…
Ghi giảm tài sản cố định đã khấu hao hết khi thanh lý:
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
Kết chuyển giá thành sản xuất của công trình xây lắp hoàn thành
Trường hợp bàn giao cho bên A:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bán hoặc chờ bán (như công trình nhà ở để bán):
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp cho doanh nghiệp nhận thầu chính:
- Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Ưu điểm của phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp
- Giúp xác định chính xác giá thành công trình: Phương pháp này giúp doanh nghiệp xác định được giá thành thực tế của công trình, từ đó tính toán được lợi nhuận hoặc lỗ.
- Tạo sự minh bạch trong quản lý chi phí: Việc hạch toán và kết chuyển chi phí một cách chi tiết giúp kiểm soát chi phí tốt hơn và tránh sai sót trong báo cáo tài chính.
Hỗ trợ kiểm soát tiến độ và chi phí công trình: Phương pháp này giúp doanh nghiệp theo dõi được các chi phí phát sinh trong suốt quá trình thi công và điều chỉnh kế hoạch tài chính
Tóm lại, hạch toán tài khoản 154 trong ngành xây dựng là nghiệp vụ kế toán cốt lõi, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định chi phí, tính giá thành và hiệu quả của từng công trình, hạng mục.
Việc nắm vững bản chất tài khoản 154, áp dụng đúng nguyên tắc hạch toán và theo dõi chi phí chi tiết theo từng giai đoạn thi công sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng quản lý tài chính chặt chẽ, hạn chế rủi ro sai sót và đáp ứng yêu cầu quyết toán, kiểm tra.
Hy vọng những nội dung trong bài viết sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho kế toán xây dựng trong quá trình thực hiện công việc thực tế.

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368

Lop ke toan hang dau tai Thanh Hoa
Lop ke toan tai Thanh Hoa









